U nguyên bào võng mạc là gì? Các công bố khoa học về U nguyên bào võng mạc

U nguyên bào võng mạc là một loại ung thư mắt hiếm, thường gặp ở trẻ dưới năm tuổi, liên quan đến đột biến gen RB1. Triệu chứng bao gồm leukocoria, song thị, đau mắt, và biến dạng đồng tử. Chẩn đoán thông qua khám lâm sàng và hình ảnh như MRI. Điều trị gồm phẫu thuật, hóa trị, xạ trị, và phương pháp cục bộ. Tiên lượng tốt nếu phát hiện và điều trị sớm; giám sát chặt chẽ sau điều trị là cần thiết. Trong trường hợp di truyền, kiểm tra gen có thể giúp chuẩn đoán sớm và quản lý bệnh cho gia đình.

U Nguyên Bào Võng Mạc: Tổng Quan và Triệu Chứng

U nguyên bào võng mạc là một loại ung thư mắt hiếm gặp, thường gặp ở trẻ em dưới năm tuổi, mặc dù cũng có thể phát hiện ở nhóm tuổi lớn hơn. Đây là một khối u phát sinh từ lớp nguyên bào võng mạc, một lớp mô hình thành ở võng mạc mắt, nơi chịu trách nhiệm cho việc tiếp nhận và xử lý ánh sáng.

Nguyên Nhân Gây Bệnh

U nguyên bào võng mạc chủ yếu liên quan đến đột biến gen RB1, một gen hoạt động như một chất ức chế khối u. Đột biến này có thể xảy ra tự phát hoặc di truyền từ cha mẹ. Khoảng 40% các trường hợp là di truyền, tức là bệnh nhân có khả năng truyền đột biến cho thế hệ sau.

Triệu Chứng Lâm Sàng

Các triệu chứng của u nguyên bào võng mạc có thể bao gồm:

  • Leukocoria: thường được gọi là "mắt mèo", là khi có ánh sáng trắng xuất hiện ở đồng tử thay vì màu đỏ thông thường.
  • Song thị hoặc giảm thị lực: trẻ có biểu hiện nhìn đôi hoặc thị lực kém.
  • Đau mắt hoặc đỏ mắt: có thể có kèm theo đau nhức hoặc đỏ tấy ở mắt.
  • Biến dạng đồng tử: đồng tử có thể có hình dạng bất thường hoặc kích thước không đồng đều.

Chẩn Đoán

Chẩn đoán u nguyên bào võng mạc thường bao gồm khám lâm sàng, siêu âm, chụp cộng hưởng từ (MRI) và đôi khi là phương pháp chụp cắt lớp vi tính (CT). Mục tiêu là xác định vị trí, kích thước và mức độ lan rộng của khối u.

Điều Trị

Các phương pháp điều trị chính bao gồm:

  • Phẫu thuật: Trong trường hợp khối u lớn hoặc không thể điều trị bằng phương pháp khác, phẫu thuật cắt bỏ nhãn cầu có thể được thực hiện.
  • Hóa trị: Sử dụng thuốc để thu nhỏ kích thước khối u trước khi áp dụng các biện pháp khác hoặc để tiêu diệt tế bào ung thư còn sót lại.
  • Xạ trị: Áp dụng tia xạ vào khối u để tiêu diệt tế bào ung thư. Phương pháp này có thể được sử dụng kết hợp với hóa trị.
  • Phương pháp điều trị cục bộ: Bao gồm laser, liệu pháp lạnh (cryotherapy) hoặc nhiệt trị liệu để tiêu diệt tế bào ung thư trực tiếp tại vị trí.

Tiên Lượng và Phòng Ngừa

Tiên lượng cho bệnh nhân u nguyên bào võng mạc phụ thuộc vào việc phát hiện và điều trị sớm. Khi khối u được phát hiện kịp thời và xử lý đúng cách, tỷ lệ sống sót là khá cao. Tuy nhiên, việc giám sát chặt chẽ sau điều trị là cần thiết để phát hiện sớm những biến chứng hoặc tái phát.

Trong các trường hợp có yếu tố di truyền, tư vấn và kiểm tra gen có thể giúp chuẩn đoán sớm và quản lý bệnh hiệu quả cho các thành viên khác trong gia đình.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "u nguyên bào võng mạc":

Sự thiếu hụt nhiễm sắc thể trong một trường hợp u nguyên bào võng mạc Dịch bởi AI
Annals of Human Genetics - Tập 27 Số 2 - Trang 171-174 - 1963
TÓM TẮT

Trong khuôn khổ một nghiên cứu về kiểu hình nhiễm sắc thể ở bệnh nhân mắc u nguyên bào võng mạc, một bệnh nhân đã được phát hiện trong đó tất cả các tế bào cho thấy sự thiếu hụt ở cánh dài của một trong những nhiễm sắc thể acrocentric lớn. Năm bệnh nhân khác có kiểu hình nhiễm sắc thể bình thường.

Người viết xin gửi lời cảm ơn tới Tiến sĩ White Franklin đã thu hút sự chú ý đến trường hợp số 1 và sắp xếp lấy mẫu sinh thiết, Tiến sĩ Joy D. A. Delhanty cho văn hóa nguyên bào sợi trong trường hợp số 1, Tiến sĩ R. G. Chitham cho văn hóa trong trường hợp số 6, Tiến sĩ Sylvia D. Lawler cho các gợi ý và Cô Dorothy Newlyn về việc điều tra lịch sử gia đình.

Công việc này được thực hiện với sự hỗ trợ của khoản tài trợ RG-6984 từ Dịch vụ Y tế Công cộng Hoa Kỳ.

Xu Hướng Xuất Bản Nghiên Cứu Về U Ngu Emirates Trong Thời Gian 2001–2021: Phân Tích Thống Kê Bibliometric Trong 20 Năm Dịch bởi AI
Frontiers in Medicine - Tập 8

Nền Tảng: U nguyên bào võng mạc là loại ung thư nội nhãn nguyên phát phổ biến nhất ở trẻ em. Mặc dù tỷ lệ sống sót cao và việc bảo tồn mắt nhờ các phương pháp điều trị khác nhau, u nguyên bào võng mạc vẫn là một căn bệnh gây gánh nặng đáng kể cho các nước đang phát triển. Nghiên cứu của chúng tôi đã cố gắng phân tích các xu hướng nghiên cứu trong lĩnh vực u nguyên bào võng mạc và so sánh đóng góp từ các quốc gia, tổ chức, tạp chí và tác giả khác nhau.

Phương Pháp: Chúng tôi đã thu thập tất cả các công trình xuất bản liên quan đến u nguyên bào võng mạc từ năm 2001 đến 2021 từ cơ sở dữ liệu Web of Science. Microsoft Excel và VOSviewer đã được sử dụng để thu thập dữ liệu xuất bản, phân tích các xu hướng xuất bản và trực quan hóa các kết quả liên quan.

#u nguyên bào võng mạc #xu hướng nghiên cứu #phân tích bibliometric #dữ liệu xuất bản #nghiên cứu lâm sàng #hóa trị liệu #nghiên cứu quản lý.
Đánh giá kết quả điều trị u nguyên bào võng mạc bằng truyền hóa chất động mạch mắt
Truyền hoá chất qua động mạch mắt có ý nghĩa trong điều trị bảo tồn thị lực cũng như thời gian sống thêm của bệnh nhân u nguyên bào võng mạc (UNBVM). Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 27 bệnh nhân (16 nam và 11 nữ) được chẩn đoán UNBVM và có chỉ định điều trị truyền hoá chất động mạch mắt từ tháng 10/2019 đến tháng 10/2021. Đặc điểm hình ảnh u nguyên bào võng mạc trên siêu âm và cộng hưởng từ (CHT) được mô tả và đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân u nguyên bào võng mạc bằng truyền hóa chất động mạch mắt. Trên siêu âm phát hiện 9/27 khối u có hình ảnh vôi hoá chiếm 23,4% tổng số khối u. Trên phim cộng hưởng từ phát hiện 5/25 khối u có hình ảnh vôi hoá chiếm 13,5% tổng khối u. Tỉ lệ phát hiện bệnh trên phim cộng hưởng từ/ số bệnh nhân là 85%. 97% bệnh nhân dùng Melphalan đơn thuần, 3% dùng hỗn hợp thuốc Carboplatin, Topotecan, Alkeran. Tại thời điểm 3, 6, 9 tháng, chúng tôi theo dõi được 100% số bệnh nhân (30 mắt), trong đó mắt còn được bảo tồn chiếm lần lượt 76,7%, 70% và 66,7%. Sau 12 tháng có 58,6% mắt được bảo tồn trong tổng số 29 mắt được theo dõi, 1 mắt chưa đủ thời gian theo dõi. Sau 15 tháng có 55,6% mắt được bảo tồn trong số 27 mắt được theo dõi, 2 mắt chưa đủ thời gian theo dõi. Sau 18 tháng có 41,7% mắt được bảo tồn trong số 27 mắt được theo dõi, 3 mắt chưa đủ thời gian theo dõi.
#u nguyên bào võng mạc #truyền hóa chất động mạch mắt
A Báo cáo 5 trường hợp u nguyên bào nuôi nguy cơ rất cao được điều trị khởi đầu bằng phác đồ EP liều thấp
Tạp chí Phụ Sản - Tập 19 Số 4 - Trang 83-85 - 2021
Tỷ lệ khỏi bệnh của nhóm u nguyên bào nuôi nguy cơ thấp đạt khoảng gần 100%, trong khi đó tỷ lệ tử vong của nhóm u nguyên bào nuôi nguy cơ rất cao vẫn là một con số đáng kể, đặc biệt là tử vong sớm. Những bệnh nhân có điểm tiên lượng FIGO ≥ 13 điểm có tiên lượng xấu nếu được điều trị khởi đầu bằng phác đồ đa hóa chất truyền thống vẫn thường được sử dụng ở những bệnh nhân u nguyên bào nuôi nguy cơ cao. Nguyên nhân tử vong sớm là do vỡ các nhân di căn tại não, gan và phổi. Bệnh viện Phụ Sản Trung ương từ tháng 4/2021 đến tháng 11/2021 đã điều trị khỏi cho 5 bệnh nhân u nguyên bào nuôi nguy cơ rất cao, điểm FIGO ≥ 13 điểm. Các bệnh nhân này đã được điều trị phác đồ EP liều thấp 3 chu kỳ liên tiếp trước khi chuyển sang phác đồ EMACO. Không bệnh nhân nào gặp biến chứng vỡ nhân di căn hay nhiễm trùng hoặc thiếu máu. Nồng độ β HCG giảm sau 3 đợt EP đều đạt trên 97%. Kết luận: điều trị phác đồ EP liều thấp trước khi chuyển sang EMACO là an toàn và hiệu quả cho nhóm bệnh nhân u nguyên bào nuôi nguy cơ rất cao.
#u nguyên bào nuôi nguy cơ rất cao #tử vong sớm #phác đồ EP liều thấp
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ U NGUYÊN BÀO VÕNG MẠC BẰNG PHƯƠNG PHÁP TRUYỀN HÓA CHẤT QUA ĐƯỜNG ĐỘNG MẠCH
TÓM TẮTU nguyên bào võng mạc (UNBVM) là khối u ác tính nội nhãn hay gặp nhất ở trẻ em. Truyền hóa chất qua đường động mạch dưới hướng dẫn của chẩn đoán hình ảnh là một phương pháp mới trong điều trị những khối UNBVM thể nội nhãn nhằm mục tiêu bảo tồn nhãn cầu tối đa.Mục tiêu: đánh giá hiệu quả bước đầu và mức độ an toàn điều trị UNBVM bằng phương pháp truyền hóa chất qua đường động mạch.Đối tượng và phương pháp: 15 bệnh nhân được chẩn đoán xác định UNBVM với khối u còn ở trong nhãn cầu được thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh (siêu âm và cộng hưởng từ), xác định giai đoạn UNBVM bằng phân loại quốc tế 2003, chưa hoặc đã qua điều trị bằng các phương pháp khác, sau đó được chỉ định trị bằng phương pháp truyền hóa chất qua đường động mạch, trong khoảng thời gian từ tháng 10 năm 2017 đến tháng 6 năm 2019. Mỗi đợt can thiệp cách nhau 3-4 tuần. Theo dõi lâm sàng ngay sau điều trị, kiểm tra lại khối u và đánh giá hiện quả điều trị sau 3-4 tuần can thiệp.Kết quả: 15 bệnh nhân (gồm 6 nam, 9 nữ ) tương ứng với 15 mắt nghiên cứu với độ tuổi trung bình là 35,5 ±20,8 tháng tuổi (từ 11 tháng đến 84 tháng). Theo phân loại Quốc tế có 3 bệnh nhân (20%) UNBVM nhóm B, 6 bệnh nhân (40%) UNBVM nhóm C, 6 bệnh nhân (40%) UNBVM mạc nhóm D, không có bệnh nhân nào thuộc nhóm A và nhóm E. Tổng số u trong 15 mắt là 27 u đã được điều trị bằng phương pháp bảo tồn là hóa chất toàn thân kết hợp với một hoặc hai phương pháp điều trị tại chỗ khác là laser và lạnh đông. Tổng số lần điều trị là 29 lần, mỗi bệnh nhân điều trị 1 đến 3 lần . Kết quả có 4 bệnh nhân (26,7%) có kết quả điều trị tốt , 8 bệnh nhân (53,3%) có kết quả trung bình, bệnh nhân (20%) có kết quả kém, sau đó phải cắt bỏ nhãn cầu, không có bệnh nhân nào có di căn xa hay tử vong trong quá trình theo dõi. Kết quả chung, chúng tôi cứu được 12/15 mắt trước nguy cơ cắt bỏ nhãn cầu. 2/15 bệnh nhân gặp biến chứng của quá trình điều trị, 1 bệnh nhân bị ban đỏ vùng da mi mắt và trán, 1 bệnh nhân bị biến chứng teo hắc - võng mạc.Kết luận: Phương pháp truyền hóa chất qua đường động mạch trong điều trị UNBVM với kết quả bước đầu đầy hứa hẹn, an toàn, và hiệu quả trong việc bảo tồn nhãn cầu tối đa.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BƯỚU NGUYÊN BÀO VÕNG MẠC Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ NĂM 2018-2020
Mục tiêu: Xác định các đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh lý bướu nguyên bào võng mạc tại khoa Nội 3 Bệnh viện Ung bướu TP. Hồ Chí Minh từ năm 2018-2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 43 bệnh nhân bướu nguyên bào võng mạc được chẩn đoán và điều trị tại khoa Nội 3 từ 6/2018-1/2020.Kết quả: Độ tuổi trung bình mắc bệnh là 33,58 ± 21,26 tháng. Tỷ lệ Nam/Nữ là 1:1. Triệu chứng lâm sàng vẫn nổi bật là đốm trắng đồng tử và lé mắt. Đa số các bệnh nhân đến điều trị tại khoa ở giai đoạn trễ, hầu hết đều đã được can thiệp phẫu thuật múc bỏ nhãn cầu, có thể kết hợp với điều trị tại chỗ hay không. Trong nghiên cứu ghi nhận các trường hợp bướu nguyên bào võng mạc một bên mắt, 2 bên mắt và đặc biệt ghi nhận một trường hợp tổn thương 3 vị trí với 2 bên mắt và ở tuyến tùng. Đồng thời ghi nhận 4 trường hợp có yếu tố liên quan di truyền và trongquá trình điều trị đã được vấn về vấn đề di truyền cho thân nhân bệnh nhân. Nghiên cứu không ghi nhận trường hợp tử vong trong khoảng thời gian theo dõi, tỷ lệ tiến triển thấp, chủ yếu ở những bệnh nhân ở giai đoạn trễ, đồng thời cho thấy được hiệu quả cao của hoá trị và cần thêm sự phối hợp giữa các chuyên khoa để cho kết quả điều trị tốt hơn.
#Bướu nguyên bào võng mạc #đặc điểm lâm sàng #điều trị
7. Đặc điểm lâm sàng và đột biến gen RB1 ở bệnh nhân u nguyên bào võng mạc một mắt
U nguyên bào võng mạc (UNBVM), một bệnh ác tính nội nhãn thường được chẩn đoán ở trẻ em, phần lớn là do đột biến bất hoạt của cả hai alen của gen RB1. Chẩn đoán UNBVM chủ yếu dựa vào bệnh cảnh lâm sàng và cận lâm sàng. Đây là khối u không thể sinh thiết trước khi mổ cắt bỏ nhãn cầu do nguy cơ gây phát tán tế bào ác tính ra ngoài, do đó chẩn đoán hình ảnh và xét nghiệm di truyền có ý nghĩa quan trọng. Trong nghiên cứu này, 16 bệnh nhân bị bệnh một mắt cần cắt bỏ nhãn cầu cho thấy tuổi phát hiện trung bình là 26,3 ± 18 tháng. Triệu chứng đầu tiên hay gặp nhất là ánh đồng tử trắng với 81,3%. Đa số bệnh nhân mắc bệnh ở giai đoạn E (chiếm 93,7%) và có duy nhất 1 bệnh nhân có tiền sử gia đình (chiếm 6,3%). Tỷ lệ bệnh nhân bị bong võng mạc cao chiếm 56,3%. Nghiên cứu phát hiện 14 loại đột biến trên 12 bệnh nhân, trong đó có phát hiện cả đột biến trên exon (11/14) và đột biến vị trí cắt nối exon - intron (3/14). Trong 11 đột biến trên exon có 10 đột biến điểm (2 đột biến lệch khung, 7 đột biến tạo mã kết thúc và 1 đột biến sai nghĩa) và 1 đột biến mất đoạn lớn. Trong 14 loại đột biến, có 1 đột biến mới chưa được công bố.
#u nguyên bào võng mạc #gen RB1
1. Xác định đột biến xóa đoạn gen RB1 ở bệnh nhân u nguyên bào võng mạc bằng phương pháp MLPA
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 169 Số 8 - Trang 1-7 - 2023
U nguyên bào võng mạc (Retinoblastoma - UNBVM) là bệnh ung thư ác tính ở mắt thường gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi, gây ra bởi đột biến trên gen RB1. Bệnh xảy ra ở hai dạng: dạng ngẫu nhiên và dạng gia đình. Bệnh gây ra những tổn thương nghiêm trọng về mắt, có thể dẫn đến khoét bỏ mắt, di căn và tử vong bởi nhiều kiểu đột biến gen RB1 khác nhau, trong đó khoảng  20% số trường hợp có mất đoạn lớn hơn 1kb và 30% có mất đoạn nhỏ hơn hay lặp đoạn. Hiện nay, kỹ thuật MLPA là phương pháp được ưu tiên chọn lựa trong chẩn đoán đột biến xóa đoạn lớn, lặp đoạn với độ chính xác cao và cho kết quả nhanh chóng. Nghiên cứu được thực hiện trên mẫu máu ngoại vi và mẫu mô của 20 bệnh nhân u nguyên bào võng mạc nhằm phát hiện các đột biến tế bào mầm di truyền và đột biến soma bằng kỹ thuật MLPA. Kết quả đã phát hiện 2/20 bệnh nhân (10%) có đột biến xóa đoạn dị hợp tử toàn bộ gen RB1 trên cả mẫu máu và mẫu mô.
#Retinoblastoma #u nguyên bào võng mạc #RB1 #MLPA
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ 3.0 TESLA CỦA U NGUYÊN BÀO VÕNG MẠC
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh cộng hưởng 3.0 Tesla của u nguyên bào võng mạc Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện ở những bệnh nhân đã được chẩn đoán và theo dõi điều trị UNBVM tại bệnh viện Mắt trung ương và chụp CHT 3T tại bệnh viện đa khoa Xanh Pôn từ tháng 10 năm 2020 đến tháng 5 năm 2022. Kết quả nghiên cứu: 50 bệnh nhân trong nghiên cứu có độ tuổi trung bình là 21,2 tháng, tuổi của nhóm bệnh một mắt cao hơn nhóm bệnh hai mắt. CHT là phương pháp tốt để phát hiện các khối UNBVM, kích thước đo theo chiều lớn nhất 13,8 ± 4,2 mm, phân bố khối u chủ yếu trên võng mạc ở hậu cực- xích đạo. Hình ảnh khối u trên CHT so với tín hiệu của dịch kính, hầu hết là tăng tín hiệu trên T1W (92,6%), giảm trên T2W (98,8%), tăng  trên FLAIR (100%), hạn chế khuếch tán trên DWI (100%) và sau tiêm có ngấm thuốc. Dấu hiệu Canxi hóa là đặc trưng cho UNBVM tuy nhiên trên CHT khả năng phát hiện Canxi hóa là hạn chế. Tuy hạn chế phát hiện canxi hóa nhưng khả năng tốt trong đánh giá xâm lấn như phát hiện xâm lấn hắc mạc (15,6%), xâm lấn củng mạc (3,1%), xâm lấn thị thần kinh (31,3%). Các dấu hiệu tiên lượng nặng như bong võng mạc (34,4%), chảy máu dịch kính (26,6%)
#U nguyên bào võng mạc #cộng hưởng từ 3.0 tesla
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CÁC KHỐI U NGUYÊN BÀO VÕNG MẠC TRÊN CÁC MẮT ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN NHÃN CẦU
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 1A - 2023
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm và kết quả điều trị các khối u trên các mắt bị u nguyên bào võng mạc (UNBVM) được điều trị bảo tồn nhãn cầu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Can thiệp lâm sàng không nhóm chứng 100 khối u trên 48 mắt của 43 bệnh nhân có chỉ định bảo tồn nhãn cầu theo phân loại quốc tế UNBVM. Kết quả: Độ tuổi TB: 15,7 tháng ± 12, 8 tháng (nhỏ nhất 1 tháng tuổi). Lí do phát hiện bệnh chủ yếu là khám sàng lọc 35/43 (81,4%), chủ yếu hình thái UNBVM 2 mắt 38/43 BN. Tổng số 100 khối u với số khối u trung bình: 2,3 ± 1,67 u /mắt (ít nhất 1 khối u và nhiều nhất là 7 khối u trong 1 mắt). ĐK lớn nhất TB u là 5,8 ± 5,2mm (1 - 21mm) và chiều cao TB 3,5 ± 3,4mm (1 - 15mm). Thời gian xuất hiện khối u mới TB là 6,6 ± 3,9 tháng (1- 15 tháng). Có 24 u tái phát thời gian TB là 11 tháng (sớm nhất là sau 1 tháng và muộn là 17 tháng). Có 32/100 u chỉ điều trị trực tiếp tại mắt bằng laser và/hoặc lạnh đông và 68/100 u được điều trị hóa chất phối hợp với điều trị tại mắt với số đợt điều trị laser bổ sung trung bình 3,4 đợt và số đợt điều trị lạnh đông trung bình là 2,3 đợt. Kết quả điều trị: đường kính lớn nhất của khối u giảm trung bình là 3,41 ± 2,70 mm/u và chiều cao giảm trung bình 1,97 ± 2,04 mm/u. Sự thay đổi có ý nghĩa thống kê với so sánh T ghép cặp (p <0,01). Có 85/100 khối u thoái triển trong đó có 70% khối u đạt kết quả tốt, 15% khối u có tái phát nhưng vẫn điều trị khỏi và 15% khối u có kết quả xấu. Theo thời gian, các hình thái thoái triển 2 và 3 sẽ chuyển về hình thái thoái triển 1 và 4. Các khối u thoái triển hình thái 4 chiếm tỷ lệ cao nhất (64%), hình thái 1 (16%), hình thái 2 (3%) hình thái 3 (2%) (p<0,01). Kết luận: UNBVM là bệnh lý ác tính nhưng đáp ứng tốt với các phương pháp điều trị tại mắt đơn thuần hoặc phối hợp với hóa chất. Khối u được coi là điều trị khỏi khi u giảm kích thước và thoái triển hoàn toàn để lại sẹo hắc võng mạc (hình thái 4) hoặc các đám tổ chức không còn hoạt tính canxi hóa hoặc không canxi hóa (hình thái 1,2,3).
#u nguyên bào võng mạc #điều trị bảo tồn #thoái triển
Tổng số: 10   
  • 1